Căn hộ du lịch GoldCoast Nha Trang Apartmens, Căn hộ du lịch Nha Trang Center Apartmens, Căn hộ du lịch Mường Thanh Luxury Nha Trang Apartmens


鱼说:“你看不见我眼中的泪,因为我在水中。”
Yú shuō:“Nǐ kàn bù jiàn wǒ yǎn zhōng de lèi, yīn wèi wǒ zài shuǐ zhōng.”
Cá nói: “Anh không thể nhìn thấy những giọt nước mắt trong mắt của em, bởi vì em ở trong nước.”

水说:“我能感觉到你的泪,因为你在我心中。”
Shuǐ shuō:“Wǒ néng gǎn jué dào nǐ de lèi, yīn wèi nǐ zài wǒ xīn zhōng.”
Nước nói: “anh có thể cảm nhận được những giọt nước mắt của em, bởi vì em luôn ở trong lòng anh.”

这两件对白很经典、几乎谁都知道、但是很少人知道这故事的全片
Zhè liǎng jiàn duì bái hěn jīng diǎn, jī hū shéi dōu zhī dào, dàn shì hěn shǎo rén zhī dào zhè gù shì de quán piàn
Đây chính là hai câu nói kinh điển, mà hầu như ai cũng biết, nhưng ít ai biết được toàn bộ câu chuyện.
Yú er cóng xiǎo jiù shì yī gè wán pí de hái zi, tā cóng bù xiàng bié de hái zi nà yàng ān jìng.
Từ nhỏ, Cá đã là một đứa bé rất nghịch ngợm, Cá không giống như những đứa bé ngoan ngoãn khác

她喜欢在水里蹿来蹿去,先是个50米冲刺,然后来一个急刹车或是一个急转弯。
Tā xǐ huān zài shuǐ lǐ cuān lái cuān qù, xiān shi gè 50 mǐ chōng cì, rán hòu lái yī gè jí shā chē huò shì yī gè jí zhuǎn wān.
Cá thích ở trong nước bơi đến chỗ này rồi lại nhảy qua chỗ khác, đầu tiên là chạy nước rút 50 mét, sau đó là một cái thắng gấp hoặc một cuộc xoay cua gấp. 

每每这时,水儿总是微笑地看着鱼儿……有时,鱼儿会碰到一些令人丧气的事,但在这时,温柔的水儿总是静静地倾听着,抚慰着鱼儿。
Měi měi zhè shí, shuǐ er zǒng shì wéi xiào de kàn zhe yú er……yǒu shí, yú er huì pèng dào yī xiē lìng rén sàng qì de shì, dàn zài zhè shí, wēn róu de shuǐ er zǒng shì jìng jìng de qīng tīng zhe, fǔ wèi zhe yú er.
Mỗi lần như vậy, Nước đều mỉm cười nhìn theo Cá… Có những lúc, Cá gây ra những chuyện đau lòng, nhưng vào những lúc ấy, Nước luôn luôn dịu dàng lắng nghe và khuyên giải cho Cá.

白天,水儿把鱼儿轻轻抛起,让她跃出水面,看看外面的世界,然后再将她稳稳地接住。
Bái tiān, shuǐ er bǎ yú er qīng qīng pāo qǐ, ràng tā yuè chū shuǐ miàn, kàn kàn wài miàn de shì jiè, rán hòu zài jiāng tā wěn wěn de jiē zhù.
Ban ngày, Nước nhẹ nhàng tung Cá lên mặt nước, ngắm nhìn thế giới bên ngoài, sau đó điềm tĩnh mà đón lại Cá. 

到了夜里,水儿就成了最温暖的摇篮,他总是轻轻地摇晃,哄着鱼儿让她入睡。
Dào le yè lǐ, shuǐ er jiù chéng le zuì wēn nuǎn de yáo lán, tā zǒng shì qīng qīng de yáo huàng, hōng zhe yú er ràng tā rù shuì.
Vào ban đêm, Nước trở thành chiếc võng ấm áp nhất, nhẹ nhàng lắc lư, vỗ về cho Cá đi vào giấc ngủ bình yên.

在夏天的夜晚里,水儿总是会将鱼儿拖到水面鱼儿渐渐长大了,她发现心里有一样东西让她牵挂——那就是水儿。
Zài xià tiān de yè wǎn lǐ, shuǐ er zǒng shì huì jiāng yú er tuō dào shuǐ miàn yú er jiàn jiàn zhǎng dà le, tā fā xiàn xīn li yǒu yī yàng dōng xī ràng tā qiān guà——nà jiù shì shuǐ er.
Vào những đêm hè, Nước luôn luôn để Cá kéo lên mặt nước.Cá dần dần lớn lên, Cá phát hiện trong tim mình có một thứ làm Cá vấn vương -- đó chính là Nước. 

一天,鱼儿终于鼓足了勇气告诉了水儿她喜欢他,水儿却沉默了。
Yī tiān, yú er zhōng yú gǔ zú le yǒng qì gào sù le shuǐ er tā xǐ huān tā, shuǐ er què chén mò le.
Một hôm, Cá lấy hết dũng khí để nói với Nước là Cá thích Nước, Nước chỉ im lặng.

“你为什么不说话?”鱼儿问,水仍旧沉默着,只是开始轻轻地摇着头妈妈说鱼儿不能爱水。
“Nǐ wèi shén me bù shuō huà?” Yú er wèn, shuǐ réng jiù chén mò zhe, zhǐ shì kāi shǐ qīng qīng de yáo zhe tóu mā mā shuō yú er bu néng ài shuǐ.
”Sao anh không trả lời” Cá hỏi.
 Nước vẫn im lặng như cũ, chỉ nhẹ nhàng lắc đầu.Mẹ nói Cá không thể yêu Nước.

这是大自然的规律,就好像斑马只能爱斑马,花豹只能爱花豹;条纹的只能爱条纹,斑点的又只能爱斑点,而斑点却是永远不能爱条纹的。
Zhè shì dà zì rán de guī lǜ, jiù hǎo xiàng bān mǎ zhǐ néng ài bān mǎ, huā bào zhǐ néng ài huā bào; tiáo wén de zhǐ néng ài tiáo wén, bān diǎn de yòu zhǐ néng ài bān diǎn, ér bān diǎn què shì yǒng yuǎn bù néng ài tiáo wén de.
 Đó là quy luật của tự nhiên, giống như ngựa vằn chỉ có thể yêu ngựa vằn, báo đốm chỉ có thể yêu báo đốm, nếp nhăn chỉ có thể yêu nếp nhăn, đốm chấm cũng chỉ có thể yêu đốm chấm mà thôi, mà đốm chấm mãi mãi không thể yêu nếp nhăn được.

鱼儿不明白,如果条纹真的爱上了斑点,飞鸟真的爱上鱼而鱼儿真的爱上水,那又该如何呢?鱼儿不明白,她吐着泡泡对水说:“我爱你!”水儿再次沉寂,鱼儿没有再说什么,只是静静地躺在了水的怀里……许久,鱼儿的开口打破了沉寂:“你看不见我眼中的泪,因为我在水中。
Yú er bu míng bái, rú guǒ tiáo wén zhēn de ài shàng le bān diǎn, fēi niǎo zhēn de ài shàng yú ér yú er zhēn de ài shàng shuǐ, nà yòu gāi rú hé ne? Yú er bu míng bái, tā tǔ zhe pào pào duì shuǐ shuō:“Wǒ ài nǐ!” Shuǐ er zài cì chén jì, yú er méi yǒu zài shuō shén me, zhǐ shì jìng jìng de tǎng zài le shuǐ de huái lǐ……xǔ jiǔ, yú er de kāi kǒu dǎ pò le chén jì:“Nǐ kàn bù jiàn wǒ yǎn zhōng de lèi, yīn wèi wǒ zài shuǐ zhōng.
Cá không hiểu, nếu như nếp nhăn thật sự yêu đốm chấm, chim thật sự yêu cá và cá thật sự yêu nước thì sao? Cá thật sự không hiểu.
Cá thốt ra “Em yêu anh” với Nước, Nước lại im lặng, Cá không còn nói thêm gì nữa, chỉ nhẹ nhàng nằm vào trong lòng của Nước…
Một lúc sau, Cá mở miệng phá vỡ sự im lặng:
 ” Anh không thể nhìn thấy nước mắt của em, vì em sống ở trong nước. ”

”水说:“我能感觉到你的泪,因为你在我心中。
” Shuǐ shuō:“Wǒ néng gǎn jué dào nǐ de lèi, yīn wèi nǐ zài wǒ xīn zhōng.
Nước nói: “Nhưng Anh có thể cảm nhận được những giọt nước mắt của em, bởi vì em ở trong trái tim anh. “. 

”鱼儿急了:“那你为什么不爱我?”水却只能说:“我不能爱你,我居无定所,时常到处漂流,你和我在一起会很辛苦的。”
” Yú er jí le:“Nà nǐ wèi shén me bù ài wǒ?” Shuǐ què zhǐ néng shuō:“Wǒ bù néng ài nǐ, wǒ jū wú dìng suǒ, shí cháng dào chù piāo liú, nǐ hé wǒ zài yī qǐ huì hěn xīn kǔ de.”
Cá nóng lòng: “
 Vậy tại sao anh không yêu em? “
 Nước chỉ có thể nói: 
“ Anh không thể yêu em, nơi ở của anh không cố định, thường phiêu bạt khắp nơi, em sẽ rất vất vả nếu phải ở bên anh .“

鱼儿又坚定地说:“我不怕,我要永远和你在一起!”可是,水终究逃不过漂流的命运,他流入了一条大河,鱼儿一直寸步不离地陪着他。他们相拥着饶过暗礁和险涛,流过江湖,跃下瀑布,流入一条小溪中。
Yú er yòu jiān dìng dì shuō:“Wǒ bù pà, wǒ yào yǒng yuǎn hé nǐ zài yī qǐ!” Kě shì, shuǐ zhōng jiù táo bù guò piāo liú de mìng yùn, tā liú rù le yī tiáo dà hé, yú er yī zhí cùn bù bù lí dì péi zhe tā. Tāmen xiāng yōng zhe ráo guò àn jiāo hé xiǎn tāo, liú guò jiāng hú, yuè xià pù bù, liú rù yī tiáo xiǎo xī zhōng.
Cá kiên quyết nói rằng:“ Em không sợ, em muốn mãi mãi ở bên anh! ”
Tuy nhiên, Cuối cùng Nước cũng không thoát khỏi số phận phiêu bạt của mình, Nước chảy vào một con sông lớn, Cá vẫn một mực không rời xa Nước, vẫn ở bên Nước. Họ cùng nhau trải qua những nơi âm u của đá ngầm và vượt qua những cơn sóng đầy nguy hiểm, có những lúc lại rơi xuống cả thác nước và cũng có đôi khi chảy vào một con dòng suối nhỏ mát trong. 

一路上,水儿将鱼儿轻轻抛起,又接住,再抛起,再接住,嬉闹着。水流越流越暖,最后竟快断流了!
Yī lù shàng, shuǐ er jiāng yú er qīng qīng pāo qǐ, yòu jiē zhù, zài pāo qǐ, zài jiē zhù, xī nào zhe. Shuǐ liú yuè liú yuè nuǎn, zuì hòu jìng kuài duàn liú le!
Trên đường đi, Nước luôn vui đùa với Cá, nhẹ nhàng tung Cá lên, rồi đón lấy, lại tung lên rồi lại đón lấy Cá. Nước càng chảy càng hạnh phúc, nhưng cuối cùng nuớc lại không ngờ sắp chảy đến ngõ cụt.

“太好了,我们终于可以定居了。”鱼儿欢呼雀跃。“不行,水面太浅,太危险了,乘现在还有退路,你赶快往回游吧!”水儿紧张地说。
“Tài hǎo le, wǒmen zhōng yú kě yǐ dìng jū le.” Yú er huān hū què yuè.“Bù xíng, shuǐ miàn tài qiǎn, tài wéi xiǎn le, chéng xiàn zài hái yǒu tuì lù, nǐ gǎn kuài wǎng huí yóu ba!” Shuǐ er jǐn zhāng de shuō.
“ Tốt quá rồi, cuối cùng mình có thể định cư rồi, “
 Cá vui mừng reo lên.
“ Không được, mặt nước quá nông, quá nguy hiểm, tranh thủ bây giờ còn có thể quay về, em nhanh chóng bơi ngược dòng đi. “ Nước căng thẳng nói.

“不,不管怎样,我决不离开你!”鱼儿坚决地说。为了减少水的蒸发量,白天,鱼儿静静地躺在水的怀里,不作任何运动。
“Bù, bù guǎn zěn yàng, wǒ jué bù lí kāi nǐ!” Yú er jiān jué de shuō. Wèi le jiǎn shǎo shuǐ de zhēng fā liàng, bái tiān, yú er jìng jìng de tǎng zài shuǐ de huái lǐ, bù zuò rèn hé yùn dòng.
“ Không, không cần biết thế nào, em sẽ không bao giờ rời xa anh. “ Cá kiên quyết nói với nước.Vì muốn giảm lượng bóc hơi nước, ban ngày, Cá không động đậy gì, nhẹ nhàng nằm vào trong lòng của Nước.

到了夜里,星星全落到了水里,鱼儿才开始嬉戏,把星星一颗颗吞进去,又吐出来,再吞进去,再吐出来,乐此不疲。
Dào le yè lǐ, xīng xīng quán luò dào le shuǐ lǐ, yú er cái kāi shǐ xī xì, bǎ xīng xīng yī kē kē tūn jìn qù, yòu tǔ chū lái, zài tūn jìn qù, zài tǔ chū lái, lè cǐ bù pí.
Vào ban đêm, những vì sao đều rơi xuống mặt nước, Cá bắt đầu vui đùa, nuốt từng ngôi sao vào rồi nhả ra, lại nuốt vào rồi lại nhả ra, vui đến nổi không biết mệt là gì.

六月,火红的太阳照射着水面,尽管他们做了各种努力,可水儿还是在一点一点的蒸发。鱼儿的脊背渐渐地露出了水面,水儿努力地激起了波澜,湿润着她的脊背,不让太阳将她灼伤。可是这样,更加加速了水的蒸发。
Liù yuè, huǒ hóng de tài yáng zhào shè zhe shuǐ miàn, jǐn guǎn tāmen zuò le gè zhǒng nǔ lì, kě shuǐ er hái shì zài yī diǎn yī diǎn de zhēng fā. Yú er de jǐ bèi jiàn jiàn de lù chū le shuǐ miàn, shuǐ er nǔ lì de jī qǐ le bō lán, shī rùn zhe tā de jǐ bèi, bù ràng tài yáng jiāng tā zhuó shāng. Kě shì zhè yàng, gèng jiā jiā sù le shuǐ de zhēng fā.
Cuối cùng thì tháng 6 cũng đến, mặt trời đỏ rực chiếu xuống mặt nước, bất kể những nỗ lực của họ, Nước vẫn tiếp tục bị bóc hơi. Lưng và vai của Cá từ từ bị lột ra khỏi mặt nước, Nước cố gắng làm nổi lên vài con cơn sóng nhỏ, để làm ướt lưng và vai của Cá, không cho mặt trời đốt nóng và làm thương Cá. Tuy nhiên như vậy sẽ làm tăng tốc độ bay hơi của Nước. 

终于,最后的一滴水也离开了鱼儿。鱼儿躺在了龟裂的土地上,奄奄一息。
Zhōng yú, zuì hòu de yī dī shuǐ yě lí kāi le yú er. Yú er tǎng zài le jūn liè de tǔ dì shàng, yǎn yān yī xī.
Cuối cùng, một giọt nước cuối cùng cũng đã rời xa Cá, Cá nằm trên mặt đất nứt nẻ, cố gắng thở từng hơi một.

鱼儿的心脏在完成了最后一次跳动时,一滴眼泪从脸颊滑落。
Yú er de xīn zàng zài wán chéng le zuì hòu yī cì tiào dòng shí, yī dī yǎn lèi cóng liǎn jiá huá luò.
Khi trái tim của Cá đập xong 1 nhịp đập cuối cùng, một giọt nước mắt lăn trên gò má rơi xuống

突然,天空划过一道闪电,在几声响雷之后,大雨倾盆而下,鱼儿又回到了水的怀抱,水儿呼唤着鱼儿,可是鱼儿再也没有醒来,水带着悲伤的心情载着鱼儿像风一样地奔驰,撕裂心肺的哭声,任谁都可以听到……
Tú rán, tiān kōng huà guò yī dào shǎn diàn, zài jǐ shēng xiǎng léi zhī hòu, dà yǔ qīng pén ér xià, yú er yòu huí dào le shuǐ de huái bào, shuǐ er hū huàn zhe yú er, kě shì yú er zài yě méi yǒu xǐng lái, shuǐ dài zhe bēishāng de xīn qíng zài zhe yú er xiàng fēng yī yàng de bēn chí, sī liè xīn fèi de kū shēng, rèn shéi dōu kě yǐ tīng dào……
Bất thình lình, bầu trời loé lên vài ánh chớp, sau đó là tiếng sấm vang khắp trời, và cơn mưa đổ xuống như rút nước, Cá lại trở về vòng tay của Nước, Nước kêu gọi Cá, nhưng Cá không còn bao giờ tỉnh lại nữa, Nước mang theo tâm trạng đau thương cùng với Cá chảy đi rất nhanh như gió vậy, cùng với tiếng khóc của trái tim tan nát, bất kì ai đều có thể nghe thấy được…

水儿载着鱼儿,奋力奔跑,流到了一棵干枯的小树旁,水儿侵入了泥土里,把鱼儿的身体埋进了泥土,水儿对着鱼儿已腐烂的尸体轻轻地说:“我们不用再到处奔流了,我找到了你的住所,从今以后,你中有我,我中有你……不知道过了多少年,树顶上长出了嫩绿色的新芽,在上面有一滴水珠,阳光下闪闪发亮,那是鱼儿流下的眼泪……
Shuǐ er zài zhe yú er, fèn lì bēn pǎo, liú dào le yī kē gān kū de xiǎo shù páng, shuǐ er qīn rù le ní tǔ lǐ, bǎ yú er de shēn tǐ mái jìn le ní tǔ, shuǐ er duì zhe yú er yǐ fǔ làn de shī tǐ qīng qīng de shuō:“Wǒmen bù yòng zài dào chù bēn liú le, wǒ zhǎo dào le nǐ de zhù suǒ, cóng jīn yǐ hòu, nǐ zhōng yǒu wǒ, wǒ zhōng yǒu nǐ……bù zhī dào guò le duō shào nián, shù dǐng shàng zhǎng chū le nèn lǜ sè de xīn yá, zài shàng miàn yǒu yī dī shuǐ zhū, yáng guāng xià shǎn shǎn fā liàng, nà shì yú er liú xià de yǎn lèi……
Nước mang theo thi thể Cá, cuồn cuộn mà chảy, chảy đến gần một cây nhỏ khô héo, Nước xâm nhập vào trong bùn đất, chôn vùi thi thể của Cá vào trong bùn đất này, Nước nói với thi thể đã mục nát của Cá:
 “Mình không cần phải phiêu bạt khắp nơi nữa, anh đã tìm thấy chỗ ở của em rồi, từ bây giờ trở đi, trong em có anh, và trong anh cũng luôn có em,………… ”
Không biết thời gian trôi qua bao nhiêu năm, trên đỉnh cây mọc lên mầm chồi non màu xanh, trên đó có 1 giọt nước, dưới ánh nắng mặt trời sáng loé lên, đó là giọt nước mắt của Cá để lại….

鱼说:“你看不见我眼中的泪,因为我在水中。”
Yú shuō:“Nǐ kàn bù jiàn wǒ yǎn zhōng de lèi, yīn wèi wǒ zài shuǐ zhōng.”
Cá nói: “Anh không thể nhìn thấy những giọt nước mắt trong mắt của em, bởi vì em ở trong nước.”

水说:“我能感觉到你的泪,因为你在我心中。”
Shuǐ shuō:“Wǒ néng gǎn jué dào nǐ de lèi, yīn wèi nǐ zài wǒ xīn zhōng.”
Nước nói: “anh có thể cảm nhận được những giọt nước mắt của em, bởi vì em luôn ở trong lòng anh.”

鱼对水说:“我一直在哭泣,可是你永远都不知道,因为我在水里。”
Yú duì shuǐ shuō:“Wǒ yī zhí zài kū qì, kě shì nǐ yǒng yuǎn dōu bù zhī dào, yīn wèi wǒ zài shuǐ lǐ.”
Cá nói: “Em đã khóc, nhưng anh không thể nào biết được, bởi vì em ở trong nước.”

水说:“我知道,因为你一直在我心里。”
Shuǐ shuō:“Wǒ zhī dào, yīn wèi nǐ yī zhí zài wǒ xīn lǐ.”
Nước nói: “anh biết, bởi vì em luôn ở trong lòng anh”

我不是鱼,你也不是水,你能看见我寂寞的眼泪吗?
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, nǐ néng kàn jiàn wǒ jì mò de yǎn lèi ma?
Em không phải là cá ,và anh cũng chẳng phải là nước, anh có thể nhìn thấy được giọt nước mắt đơn côi trong em không

也许,因为这是寂寞的情人泪。
Yě xǔ, yīn wèi zhè shì jì mò de qíng rén lèi.
Có lẽ, ,bởi vì đây là giọt nước mắt người thương 

鱼对水说:“我永远不会离开你,因为离开你,我无法生存。”
Yú duì shuǐ shuō:“Wǒ yǒng yuǎn bù huì lí kāi nǐ, yīn wèi lí kāi nǐ, wǒ wú fǎ shēng cún.”
Cá nói với nước rằng: " em sẽ mãi không bao giờ xa rời anh, bởi vì xa anh rồi ,em biết sống sao".

水说:“我知道,可是如果你的心不在呢?”
我不是鱼,你也不是水,我不离开你是因为我爱你,
Shuǐ shuō:“Wǒ zhī dào, kě shì rú guǒ nǐ de xīn bù zài ne?” Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, wǒ bù lí kāi nǐ shì yīn wèi wǒ ài nǐ,
Nước nói:" anh biết , nhưng nếu như trái tim em không còn ở nơi đây nữa"
Em không phải là cá ,anh cũng chẳng phải là nước, em không rời xa anh bởi vì em yêu anh

可是,你的心里有我吗?
Kě shì, nǐ de xīn li yǒu wǒ ma?
Nhưng mà ,trong lòng anh còn có em chăng?

鱼对水说:“我很寂寞,因为我只能待在水里。”
Yú duì shuǐ shuō:“Wǒ hěn jì mò, yīn wèi wǒ zhǐ néng dài zài shuǐ lǐ.”
Cá nói với nước:" em rất cô đơn, bởi vì em chỉ có thể đợi chờ trong nước

水说:“我知道,因为我的心里装着你的寂寞。”
Shuǐ shuō:“Wǒ zhī dào, yīn wèi wǒ de xīn lǐ zhuāng zhe nǐ de jì mò.”
Nước nói:" anh biết, bởi vì trong lòng anh chứa cả sự cô đơn của em"

我不是鱼,你也不是水,我寂寞是因为我思念你,
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, wǒ jì mò shì yīn wèi wǒ sī niàn nǐ,
Em không phải là cá, anh cũng không phải là nước, em cô đơn là bởi vì em nhớ anh

可是,远方的你能感受到吗?
Kě shì, yuǎn fāng de nǐ néng gǎn shòu dào ma?
Nhưng mà ,anh nơi xa ấy có thể cảm nhận được chăng?"

水对鱼说:“如果没有鱼,那水里还会剩下什么?”
Shuǐ duì yú shuō:“Rú guǒ méi yǒu yú, nà shuǐ lǐ hái huì shèng xià shén me?”
Nước nói với cá:" nếu không có cá, vậy trong nước còn lại gì ?"

鱼说:“如果没有你,那又怎么会有我?”
Yú shuō:“Rú guǒ méi yǒu nǐ, nà yòu zěn me huì yǒu wǒ?”
Cá nói:" nếu như không có anh, vậy sao lại có em được cơ chứ?"

我不是鱼,你也不是水,没有你的爱,我依然会好好的活,
可是,好好的活并不代表我可以把你忘记。
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, méi yǒu nǐ de ài, wǒ yī rán huì hǎo hǎo de huó, kě shì, hǎo hǎo de huó bìng bù dài biǎo wǒ kě yǐ bǎ nǐ wàng jì.
Em không phải là cá , anh cũng chẳng phải là nước, không có tình yêu của anh, em cũng vẫn sẽ sống tốt

鱼对水说:“一辈子不能出去看看外面的世界,是我最大的遗憾。”
Yú duì shuǐ shuō:“Yī bèi zi bù néng chū qù kàn kàn wài miàn de shì jiè, shì wǒ zuì dà de yí hàn.”
Cá nói với nước:" cả đời này không thể bước ra thế giới bên ngoài, là sự nuối tiếc lỡ làng trong em"

水说:“一辈子不能打消你的这个念头,是我最大的失败。”
Shuǐ shuō:“Yī bèi zi bù néng dǎ xiāo nǐ de zhè ge niàn tou, shì wǒ zuì dà de shī bài.”
Nước nói:" cả cuộc đời này không thể xua tan nỗi nhớ trong em, chính là sự thất bại lớn nhất trong đời anh

我不是鱼,你也不是水,现在的我只想要一个一辈子的承诺。
可是,你负担得起吗?
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, xiàn zài de wǒ zhǐ xiǎng yào yī gè yī bèi zi de chéng nuò. Kě shì, nǐ fù dān dé qǐ ma?
Em không phải là cá ,anh cũng không phải là nước, em của hiện tại cần một lời hứa trọn cả cuộc đời

鱼对水说:“在你的一生中,我是第几条鱼?”
水说:“你不是在水中的第一条鱼,可却是我心中的第一条。”
Yú duì shuǐ shuō:“Zài nǐ de yī shēng zhōng, wǒ shì dì jǐ tiáo yú?” Shuǐ shuō:“Nǐ bù shì zài shuǐ zhōng de dì yī tiáo yú, kě què shì wǒ xīn zhōng de dì yī tiáo.”
Cá nói với nước:" bước vào trong đời anh ,em là con cá thứ mấy rồi?
Nước nói: " em không phải là con cá đầu tiên trong nước,nhưng lại là con cá đầu tiên trong lòng anh"

我不是鱼,你也不是水,我们都不是彼此生命中的第一个,
可是,知道吗?你是第一个我想要嫁的人。
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, wǒmen dōu bù shì bǐ cǐ shēng mìng zhòng de dì yī gè, kě shì, zhī dào ma? Nǐ shì dì yī gè wǒ xiǎng yào jià de rén.
Em không phải là cá, anh cũng chẳng phải là nước, chúng ta đều không phải là lần đầu tiên trong đời nhau
Nhưng mà ,anh biết không? Anh là người đầu tiên em muốn lấy nhất

鱼对水说:“你相信一见钟情吗?”
水说:“当我意识到你是鱼的那一刻,就知道你会游到我的心里。”
Yú duì shuǐ shuō:“Nǐ xiāng xìn yī jiàn zhōng qíng ma?” Shuǐ shuō:“Dāng wǒ yì shí dào nǐ shì yú dì nà yī kè, jiù zhī dào nǐ huì yóu dào wǒ de xīn lǐ.”
Cá nói với nước:" anh tin vào chuyện vừa gặp đã yêu say đắm không?

我不是鱼,你也不是水,我以为我对你的感情不会长久,因为那是一见钟情。可是,我错了,感情如酒,越封越香,越长久。
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, wǒ yǐ wéi wǒ duì nǐ de gǎn qíng bù huì cháng jiǔ, yīn wèi nà shì yī jiàn zhōng qíng. Kě shì, wǒ cuò le, gǎn qíng rú jiǔ, yuè fēng yuè xiāng, yuè cháng jiǔ.
Em không phải là cá ,anh cũng chẳng phải là nước, em cứ ngỡ rằng tình cảm mà em dành cho anh sẽ không tồn tại dài lâu, bởi vì đó chỉ là cảm nắng nhất thời mà thôi. Nhưng em đã lầm tưởng ,tình cảm như rượu, càng đậy kín thì càng nồng đượm ,càng dài lâu

鱼对水说:“为什么每次都是我问你答?”
水说:“因为我喜欢在回答中让你了解我的心。”
Yú duì shuǐ shuō:“Wèi shén me měi cì dōu shì wǒ wèn nǐ dá?” Shuǐ shuō:“Yīn wèi wǒ xǐ huān zài huí dá zhōng ràng nǐ liǎo jiě wǒ de xīn.”
Cá nói với nước:" tại sao mỗi lần em đều hỏi còn anh thì trả lời vậy?
Nước nói:" bởi vì anh thích để em hiểu thấu trái tim anh trong từng câu trả lời ấy

我不是鱼,你也不是水,为什么你总是让我等待?
难道,你不知道,等待=失去信心=放弃?
Wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, wèi shén me nǐ zǒng shì ràng wǒ děng dài? Nán dào, nǐ bù zhī dào, děng dài =shī qù xìn xīn =fàng qì?
Em không phải là cá , anh cũng chẳng phải là nước, vậy tại sao anh vẫn luôn khiến em đợi mong?

如果我是鱼,而你是水,那该有多好!
Rú guǒ wǒ shì yú, ér nǐ shì shuǐ, nà gāi yǒu duō hǎo!
Nếu như em là cá ,mà anh là nước, vậy thì tốt biết bao!

水永远都知道鱼的想法,因为鱼在水的心里。
但是我不是鱼,你也不是水,你永远都不知道我的爱,因为我也许根本不在你的心里!
Shuǐ yǒng yuǎn dōu zhī dào yú de xiǎng fǎ, yīn wèi yú zài shuǐ de xīn lǐ. Dànshì wǒ bù shì yú, nǐ yě bù shì shuǐ, nǐ yǒng yuǎn dōu bù zhī dào wǒ de ài, yīn wèi wǒ yě xǔ gēn běn bù zài nǐ de xīn lǐ!
Nước vẫn mãi thừa biết lối suy nghĩ của cá, bởi vì cá ở trong lòng nước. Nhưng em không phải là cá ,anh cũng chẳng phải là nước,anh mãi chẳng thể nào hiểu được tình em,bởi vì có lẽ  em vốn dĩ không còn tồn tại trong lòng anh nữa rồi!

如果我是鱼,而你是水,我可以游入你的心里吗?
Rú guǒ wǒ shì yú, ér nǐ shì shuǐ, wǒ kě yǐ yóu rù nǐ de xīn lǐ ma?
Nếu như em là cá , mà anh là nước, em có thể tự do bơi lượn tung tăng trong lòng anh không?


Post A Comment:

0 comments so far,add yours