玛尼情歌 - 上官红燕
Marnyi tình ca - Thượng Quan Hồng Yến


太阳的雅鲁藏布啊
Tài yáng de yǎ lǔ cáng bù a
Ánh dương  ló dạng bên bờ Yarlung Zangbo
(Là tên một con sông lớn ở Tây Tạng)

月亮的日喀则
Yuè liàng de rì kā zé
Ánh trăng sáng soi khắp Xigazê
(là một địa khu của Khu tự trị Tây Tạng tại Trung Quốc)

思念的唐古拉山吼
Sī niàn de táng gǔ lā shān hǒu
Núi Tanggula đong đầy nỗi nhớ

爱情的狮泉河
Ài qíng de shī quán hé
Tình vơi đầy dòng sengezangbu
(Là tên một dòng sông)

神圣的布达拉宫
Shén shèng de bù dá lā gōng
Hỡi cung điện potala thần bí

那多情的拉木措
Nà duō qíng de lā mù cuò
hồ Namtso dạt dào tình thương kia

永恒的珠穆郎玛峰上采雪莲一朵
Yǒng héng de zhū mù láng mǎ fēng shàng cǎi xuě lián yī duǒ
Trèo lên ngọn núi linh thiêng Jomolangma hái đoá tuyết liên
Jomolangma chính là đỉnh Everest trên dãy Himalaya )

天上的雄鹰高飞
Tiān shàng de xióng yīng gāo fēi
Trời cao xanh bạt cánh chim hùng ưng
(雄鹰 hùng ưng: đại bàng dũng mãnh)

地上的骏马驰过
Dì shàng de jùn mǎ chí guò
Mặt đất thi thoảng có chú tuấn mã phi lướt qua

亲热的酥油茶香飘过高原的部落
Qīn rè de sū yóu chá xiāng piāo guò gāo yuán de bù luò
Hương trà bơ thơm ngạt ngào thoảng qua các bộ lạc
(酥油茶 trà bơ , một loại thức uống cổ truyền của người Tạng)

玛尼石的传说有着你给的承诺
Mǎ ní shí de chuán shuō yǒu zhe nǐ gěi de chéng nuò
Truyền thuyết đá mani mang lời hứa người  trao

让我在轮回中愿为了你漂泊
Ràng wǒ zài lún huí zhōng yuàn wéi le nǐ piāo bó
Ta nguyện vì người mà phiêu bạt trong cõi luân hồi chuyển thế

玛尼玛尼玛尼唱着前世的情歌
Mǎ ní mǎ ní mǎ ní chàng zhe qián shì de qíng gē
Marnyi Marnyi Marnyi, hát lên khúc tình ca của kiếp trước

锅庄摇曳篝火
Guō zhuāng yáo yè gōu huǒ
Điệu Oa Trang lắc lư đong đưa bên ngọn lửa
(oa trang là tên một điệu múa dân ca của dân tộc Tạng)

哦你是我的佛
Ó nǐ shì wǒ de fó
Người là Phật trong tâm ta

玛尼玛尼玛尼守着格桑不寂寞
Mǎ ní mǎ ní mǎ ní shǒu zhe gé sāng bù jì mò
Marnyi Marnyi Marnyi mong đoá cách tang bớt cô đơn
(格桑 là tên một loài hoa “格桑”是“美好时光”或“幸福”的意 "cách tang"mang ý nghĩa là quãng thời gian tươi đẹp hoặc là hạnh phúc)

三生缘定因果
Sān shēng yuán dìng yīn guǒ
Duyên kiếp 3 đời định nhân quả

我等你来娶我
Wǒ děng nǐ lái qǔ wǒ
Chỉ đợi người đến lấy ta

填词:薛鹏 Đặt lời: Tiết Bằng
谱曲:薛鹏 Phổ nhạc: Tiết Bằng
越语:海角天涯 Dịch bởi: Chân Trời Góc Bể



一般指玛尼石(Marnyi Stone) 最原始的名字是 “玛智石” 。这是根据三世如来心咒八字真言“ 嗡 . 玛智牟耶萨列德”,取了前面的“玛智”两个字而来的。 “玛智石” 是从古象雄时代所留传下来的传统习俗。
Thông thường ám chỉ đá Mani (Marnyi Stone) ,có cái tên sơ khai là đá mã trí . Đây dựa theo Tam Thế Như Lai Tâm Chú Bát Tự Chân Ngôn "Weng ma zhi mu ye sa lai de", người ta lấy 2 từ ma zhi (đọc chệch âm là mani) mà thành .đá mã trí có xuất xứ từ thời đại Cổ Tượng Hùng (là một nền văn hóa và là một vương quốc cổ đại tại miền tây và tây bắc khu vực Tây Tạng ngày nay) được lưu truyền như một thói quen cho đến nay (trên mặt đá có khắc câu thần chú như một loại hình nghệ thuật thời bấy giờ)

现代藏族同胞许许多多的习俗和生活方式,比如婚丧嫁娶、天文历算、医学文学等等,在某种程度上也仍沿袭着古老雍仲本教的传统。
Đồng bào dân tộc Tạng hiện nay có đa dạng tập tục và phong cách sống, ví dụ như hôn nhân tang ma , thiên văn lịch toán , y học văn học,vv...Ở một trình độ nhất định nào đó cũng vẫn mo phỏng theo truyền thống Ung Trọng Bön Giáo (Ung Trọng ám chỉ ký hiệu chữ Vạn ” , Bön Giáo là một từ dùng chỉ các trường phái tôn giáo khác nhau trước khi đạo Phật được Liên Hoa Sinh (s: padmasambhava) đưa vào Tây Tạng) 

玛尼石(Marnyi Stone) 在西藏各地的山间、路口、湖边、江畔,几乎都可以看到一座座以石块和石板垒成的祭坛--玛尼堆。这些石块和石板上,大都刻有六字真言、慧眼、神像造像、各种吉祥图案,它们也是藏族民间艺术家的杰作。
Đá mani có khắp ở trên núi , ven đường , bên hồ ,mé sông, hầu như ở đâu cũng có thể thấy được tế đàn là những tảng đá chồng lên nhau gọi là gò mani. Trên bề mặt những khối đá này đều được khắc 6 chữ chân ngôn, tuệ nhãn ,điêu khắc tượng thần phật, có thể nói đây là những kiệt tác của các nghệ nhân dân tộc Tạng



Post A Comment:

0 comments so far,add yours